OnthiDGNL chia sẻ cách xác định và phân tích thông tin quy chiếu trong bài đọc tiếng Anh. Bài viết cung cấp chiến lược làm bài hiệu quả, giúp bạn tìm kiếm thông tin chính xác, hiểu rõ ngữ cảnh và trả lời các câu hỏi liên quan đến quy chiếu một cách tự tin. Cùng tham khảo để Ôn thi tốt nghiệp THPTQG môn tiếng Anh được tốt nhé.

Dạng Bài Đọc Hiểu Thông Tin Quy Chiếu: Cách Xác Định & Phân Tích Thông Tin Trong Bài

Dạng thông tin không được đề cập

*Dạng câu hỏi thường gặp

– Which of the following is NOT mentioned …?

– According to paragraph …, which of the following is NOT …?

*Cách xử lý dạng câu hỏi này

BƯỚC 01: Gạch chân từ khóa quan trọng ở câu hỏi

BƯỚC 02: Tìm các phương án được nhắc rõ ràng trong thông tin của bài

BƯỚC 03: Đối chiếu các phương án với phần thông tin trong bài

(có 3 phương án được đề cập một cách rõ ràng và 1 phương án không được đề cập. Do đó, ta có thể dễ dàng chọn được đáp án đúng mà không cần đọc dịch nhiều.)

Ví dụ 1: There are around 7,000 languages in the world today. However, most people speak the largest languages: Chinese, Spanish, English, Hindi, Russian, Arabic, and others. So what about the smaller languages? According to the UNESCO Atlas of the World’s Languages in Danger, around one-third of the world’s languages now have fewer than 1,000 speakers. We may soon lose those languages completely. In fact, 230 languages became extinct between 1950 and 2010.
Which of the following is NOT mentioned as one of the largest languages?
A. Arabic B. Hindi C. Spanish D. Maori
(Trích từ đề minh họa 2025)

Lời giải chi tiết:
Ngôn ngữ nào dưới đây KHÔNG được đề cập là một trong những ngôn ngữ lớn nhất?
A. Tiếng Ả Rập B. Tiếng Hindi C. Tiếng Tây Ban Nha D. Tiếng Maori

– Chúng ta xác định từ khóa ở câu hỏi là: largest languages. Thông qua từ khóa này ta có thể dễ dàng tìm được thông tin liên quan.

“However, most people speak the largest languages: Chinese, Spanish, English, Hindi, Russian, Arabic, and others.
(Tuy nhiên, phần lớn mọi người nói các ngôn ngữ lớn nhất: Tiếng Trung, Tiếng Tây Ban Nha, Tiếng Anh, Tiếng Hindi, Tiếng Nga, Tiếng Ả Rập và các ngôn ngữ khác.)

➡ Câu hỏi yêu cầu chúng ta tìm ngôn ngữ KHÔNG được đề cập là một trong những ngôn ngữ lớn nhất. Ta thấy A, B, C đều được đề cập theo thông tin trên.
➡ Do đó, D là đáp án phù hợp.

Ví dụ 2 There are many push factors which force people away from rural life. For example, rural residents have fewer employment options because there are not many large companies nearby. What’s more, rural jobs are mainly related to agriculture, so crop failures due to natural disasters can make it difficult to earn a good living.
By contrast, there are pull factors that attract people to urban life. Urban areas have more industries, so people can easily get good jobs and achieve a higher standard of living. They also offer entertainment alternatives, such as theme parks, sporting and musical events, allowing urban citizens to access leisure activities easily.
(Adapted from Bright)

According to paragraph 2, which of the following is NOT a push factor?
A. fewer job opportunities B. a higher living standard
C. crop failures D. a low income

Lời giải chi tiết:
Theo đoạn 2, điều nào sau đây KHÔNG phải là yếu tố đẩy?

A. Ít cơ hội việc làm hơn B. Mức sống cao hơn
C. Mất mùa D. Thu nhập thấp

– Chúng ta xác định từ khoá ở câu hỏi là: push factor. Thông qua từ khoá này ta có thể dễ dàng tìm được thông tin liên quan.

“There are many push factors which force people away from rural life. For example, rural residents have fewer employment options because there are not many large companies nearby. What’s more, rural jobs are mainly related to agriculture, so crop failures due to natural disasters can make it difficult to earn a good living.”
(Có nhiều yếu tố đẩy buộc người dân rời xa cuộc sống nông thôn. Ví dụ, cư dân nông thôn có ít lựa chọn việc làm hơn vì không có nhiều công ty lớn ở gần. Hơn nữa, các công việc ở nông thôn chủ yếu liên quan đến nông nghiệp, vì vậy mất mùa do thiên tai có thể khiến việc kiếm sống trở nên khó khăn.)

Từ thông tin trên ta thấy được A, C, D đều được đề cập tới là các yếu tố đẩy. Đề bài hỏi chúng ta điều nào không phải là yếu tố đẩy.
➡ Do đó ta chọn được đáp án đúng là B.

Dạng tìm phát biểu đúng hoặc không đúng so với thông tin trong bài

*Các dạng câu hỏi thường gặp

– Which of the following is TRUE according to the passage?

– Which of the following is NOT true according to the passage?

*Cách xử lý dạng câu hỏi này

❖ Dạng câu hỏi này chúng ta không gạch chân từ khóa ở câu hỏi được, nên chúng ta sẽ xét từng phương án để xét tính đúng sai của nó.

BƯỚC 01: Xét từng phương án và gạch chân từ khoá quan trọng để định vị thông tin trong bài.

BƯỚC 02: Sau khi tìm được thông tin trong bài, chúng ta cần đọc kĩ và đối chiếu với phương án ta đang xét. Để chắc chắn hơn trong việc lựa chọn ta nên xét cả 4 phương án.

Ví dụ 1

There are around 7,000 languages in the world today. However, most people speak the largest languages: Chinese, Spanish, English, Hindi, Russian, Arabic, and others. So what about the smaller languages? According to the UNESCO Atlas of the World’s Languages in Danger, around one-third of the world’s languages now have fewer than 1,000 speakers. We may soon lose those languages completely. In fact, 230 languages became extinct between 1950 and 2010.

Unfortunately, when we lose a language, we also lose its culture and knowledge. That’s because people in different places have different ways of living and thinking. One example of this is the Tuvan language of southern Siberia. Tuvan people depend on animals for food and other basic needs. Their language shows this close connection between people and animals. The Tuvan word ezenggileer, for example, means “to sing with the rhythms of riding a horse”. And the word ak byzaa is “a white calf less than one year old”.

In some places, people are working to save traditional languages. Many schools in New Zealand now teach the Maori language. This helps connect native New Zealanders to their Maori culture. And Welsh is spoken by around 500,000 people in Wales. The Welsh government is working to increase that number to one million by 2050.

Technology offers a possible alternative to saving endangered languages. National Geographic’s Enduring Voices project has created “Talking Dictionaries” – the recorded voices of people communicating with each other. All of them are fluent speakers of endangered languages. And because these dictionaries are accessible to anyone on the Internet, people now and in the future can learn some of the vocabulary, greetings, and grammar rules of past languages.

(Adapted from Explore New Worlds)

Which of the following is TRUE according to the passage?
A. The number of Welsh speakers will increase by one million by 2050.
B. Only by creating “Talking Dictionaries” can endangered languages be saved.
C. Less than 200 languages were no longer in existence between 1950 and 2010.
D. The Welsh government is trying to double the number of Welsh speakers by 2050.

Lời giải chi tiết:
Điều nào sau đây là ĐÚNG theo bài đọc?
A. Số người nói tiếng Wales sẽ tăng thêm một triệu vào năm 2050.
B. Chỉ bằng cách tạo ra “Từ điển nói” thì các ngôn ngữ có nguy cơ tuyệt chủng mới có thể được cứu.
C. Ít hơn 200 ngôn ngữ đã không còn tồn tại từ năm 1950 đến năm 2010.
D. Chính phủ xứ Wales đang cố gắng tăng gấp đôi số người nói tiếng Wales vào năm 2050.

– Nhận thấy cả đáp án A và D đều có từ khóa để tìm là 2050 và Welsh speakers. Do đó dùng các từ khoá này ta có thể tìm thấy thông tin liên quan ở đoạn 3:

“And Welsh is spoken by around 500,000 people in Wales. The Welsh government is working to increase that number to one million by 2050.”
(Và tiếng Wales được nói bởi khoảng 500.000 người ở xứ Wales. Chính phủ xứ Wales đang nỗ lực tăng con số đó lên một triệu vào năm 2050.)

✪ Xét đáp án:

A. Số người nói tiếng Wales sẽ tăng thêm một triệu vào năm 2050. (sai vì ta thấy một triệu là con số kết quả cuối cùng, không phải lượng tăng thêm. Hơn thế nữa, chính phủ xứ Wales đang nỗ lực để tăng còn việc có tăng hay không thì chưa thể chắc chắn được.)

 Lưu ý:

Increase by: tăng thêm một khoảng bao nhiêu (khoảng tăng)

Increase to: tăng lên thành một mức xác định bao nhiêu (kết quả cuối cùng)

D. Chính phủ xứ Wales đang cố gắng tăng gấp đôi số người nói tiếng Wales vào năm 2050.
(chính xác vì Chính phủ xứ Wales đang nỗ lực tăng từ 500,000 người lên 1 triệu người vào năm 2050 tức là tăng gấp đôi)

⇒ Đến đây ta có thể chọn đáp án đúng là D vì đề bài yêu cầu chúng ta chọn câu/phát biểu đúng. Tuy nhiên để chắc chắn hơn thì chúng ta cùng xét xem tại sao B và C sai.

– Phương án B có từ khoá để tìm thấy chính là thuật ngữ “Talking Dictionaries”. Từ đó ta có thể tìm được thông tin liên quan sau ở đoạn 4:

“National Geographic’s Enduring Voices project has created ‘Talking Dictionaries’ – the recorded voices of people communicating with each other.”
(Dự án Enduring Voices của National Geographic đã tạo ra các “Từ điển Nói” – những bản ghi âm giọng nói của mọi người khi giao tiếp với nhau.)

⇒ B sai vì thông tin không đề cập liệu đây có phải là cách duy nhất hay không.

– Tương tự, chúng ta có thể xác định từ khóa ở phương án C là “between 1950 and 2010”. Do đó, ta tìm được phần thông tin liên quan sau ở đoạn 1:

“In fact, 230 languages became extinct between 1950 and 2010.”
(Trên thực tế, 230 ngôn ngữ đã tuyệt chủng trong khoảng thời gian từ năm 1950 đến năm 2010.)

⇒ D sai vì có 230 ngôn ngữ đã tuyệt chủng chứ không phải ít hơn 200 ngôn ngữ

 Do đó, sau khi xem xét tất cả các lựa chọn chỉ có D là đáp án phù hợp.

Ví dụ 2:

A recent survey into how teenagers in a Southeast Asian country spend their free time has come up with what some people regard as a surprising finding: many of those surveyed reported that they would rather stay at home and do things indoors than go out and experience real-life adventures. One in four teenagers surveyed believed that online experiences were as fulfilling as real life, and more than half were actually afraid of trying new experiences. When asked about their most memorable experience over the previous ten months, nearly 30% of boys said “playing a new video game”, while 10% of all teenagers said it was watching a new TV series. On asking for more detailed information, researchers found that 20% of boys and 22% of girls said they had never had a real-life adventure.

It would be easy to blame technological advances for these findings. After all, today’s teenagers have many more indoor activities to choose from than their parents. About half a century ago, children were expected to spend more of their free time outside. But researchers do not put the blame wholly on technology.

To members of older generations, these findings are worrying, because it means that young people increasingly rely on virtual reality and are consequently missing out on real outdoor activities such as mountain climbing, kayaking, etc., which have always been regarded as both enjoyable and character-building. The surveyed adults said they thought today’s youth were more protected than they had been when they were growing up. Giving examples of this protection, more than half said they would not let their teenage children hitchhike or go on holiday without an adult. Seven in ten said they would not even allow teenagers to get into a taxi on their own. It is not clear whether adults believe the world is more dangerous than it used to be or whether they do not trust today’s youngsters to look after themselves.

(Adapted from Cambridge English First for Schools)

Which of the following is NOT TRUE according to the passage?
A. One-fourth of the surveyed teenagers believed online experiences in their free time were as pleasing as real life.
B. The older generations surveyed thought that today’s teenagers were more protected than they had been.
C. The majority of teenagers surveyed enjoyed real outdoor activities in their leisure time.
D. Researchers do not put all the blame on technology for causing teenagers’ lack of real-life experiences.

Lời giải chi tiết:

Điều nào sau đây là KHÔNG ĐÚNG theo bài đọc?
A. Một phần tư số thanh thiếu niên được khảo sát tin rằng những trải nghiệm trực tuyến trong thời gian rảnh của họ thỏa mãn như đời thực.
B. Thế hệ lớn tuổi hơn được khảo sát cho rằng thanh thiếu niên ngày nay được bảo vệ nhiều hơn so với họ trước đây.
C. Phần lớn thanh thiếu niên được khảo sát thích các hoạt động ngoài trời thực tế trong thời gian rảnh rỗi của họ.
D. Các nhà nghiên cứu không đổ hết trách nhiệm cho công nghệ về việc khiến thanh thiếu niên thiếu trải nghiệm thực tế trong đời sống.

– Các từ khoá ở phương án A là: surveyed teenagers, online experiences, free time, real life. Từ đó ta có thể tìm được thông tin liên quan trong đoạn 1:

“One in four teenagers surveyed believed that online experiences were as fulfilling as real life.”
(Một trong bốn thanh thiếu niên được khảo sát tin rằng những trải nghiệm trực tuyến cũng thỏa mãn như đời thực.)
➪ A đúng nên ta không chọn vì đề bài yêu cầu chọn phương án không đúng.

– Các từ khoá ở phương án B là: older generations surveyed, today’s teenagers, protected. Từ đó ta có thể tìm được thông tin liên quan trong đoạn 3:

“The surveyed adults said they thought today’s youth were more protected than they had been when they were growing up.”
(Những người trưởng thành được khảo sát cho biết họ nghĩ rằng thanh thiếu niên ngày nay được bảo vệ nhiều hơn so với khi họ đang trưởng thành.)
➪ B đúng nên ta không chọn vì đề bài yêu cầu chọn phương án không đúng.

– Các từ khoá ở phương án C là: teenagers surveyed, real outdoor activities, leisure time. Từ đó ta có thể tìm được thông tin liên quan trong đoạn 1:

“A recent survey into how teenagers in a Southeast Asian country spend their free time has come up with what some people regard as a surprising finding: many of those surveyed reported that they would rather stay at home and do things indoors than go out and experience real-life adventures.”
(Một cuộc khảo sát gần đây về cách thanh thiếu niên ở một quốc gia Đông Nam Á sử dụng thời gian rảnh rỗi đã đưa ra một phát hiện mà một số người cho là đáng ngạc nhiên: nhiều người được khảo sát cho biết họ thích ở nhà và làm các hoạt động trong nhà hơn là ngoài trời trải nghiệm những cuộc phiêu lưu thực tế.)
➪ C không đúng vì nhiều người được khảo sát cho biết họ thích ở nhà hơn là ngoài trải nghiệm những cuộc phiêu lưu thực tế. Do đó đáp án C là lựa chọn phù hợp với yêu cầu của đề bài.

– Để chắc chắn hơn ta cùng xét phương án D, các từ khoá ở D là: Researchers, blame, technology. Từ đó ta có thể tìm được thông tin liên quan trong đoạn 2:

“But researchers do not put the blame wholly on technology.”
(Nhưng các nhà nghiên cứu không hoàn toàn đổ lỗi cho công nghệ.)
➪ D đúng nên ta không chọn vì đề bài yêu cầu chọn phương án không đúng.

➪ Do đó, C là đáp án phù hợp.

Xem thêm: Tổng hợp Kiến thức Ôn thi THPTQG môn tiếng Anh


Tóm lại, dạng bài Quy chiếu (Reference) không hề khó nếu bạn nắm vững chiến lược xác định từ được thay thế. Đây là dạng câu hỏi gỡ điểm quan trọng trong phần Đọc hiểu. Mọt Tiếng Anh hy vọng qua bài viết này, các bạn sĩ tử 2026 sẽ tự tin chinh phục mọi câu hỏi quy chiếu. Chúc các bạn ôn tập hiệu quả và đạt điểm số thật cao trong kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *